Thế nào là “âm tính” sau ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp?

Khái niệm “Âm tính” được áp dụng trong những trường hợp nào?
Các chỉ số nào để xác định “Âm tính” sau ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến…

 

Khái niệm “âm tính” để chỉ những trường hợp ünġ ṭẖư tuyến giáp đã đáp ứng hoàn toàn với các phương pháp ᵭiều ṯrị. Nghĩa là tại thời điểm kiểm tra, ᶀệꝴh nhân đã khỏi ᶀệꝴh hoàn toàn. Tuy nhiên, khái niệm này liệu có được sử dụng trong tất cả trường hợp ᶀệꝴh nhân ünġ ṭẖư tuyến giáp? Và liệu “Âm tính” có đồng nghĩa với việc khỏi ᶀệꝴh hoàn toàn hay không? Bài viết sẽ giúp bạn hiểu thêm về khái niệm này.

Âm tính ünġ ṭẖư tuyến giáp

Nội dung chính

  • Khái niệm “Âm tính” được áp dụng trong những trường hợp nào?
  • Các chỉ số nào để xác định “Âm tính” sau ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp?
  • Chỉ số Tg, anti-Tg là gì?
  • Xác định “âm tính” sau cắt tuyến giáp toàn bộ?
  • Thời điểm nào sẽ làm xét nghiệm chỉ số Tg, anti – Tg?
  • “Âm tính” có đồng nghĩa với khỏi ᶀệꝴh hoàn toàn?

Khái niệm “Âm tính” được áp dụng trong những trường hợp nào?

Khái niệm “Âm tính” được áp dụng trong những trường hợp ᶀệꝴh nhân đã cắt tuyến giáp toàn bộ. Đối với trường hợp cắt tuyến giáp bảo tồn chúng ta không sử dụng khái niệm này để đánh giá khả năng đáp ứng ᵭiều ṯrị do các chỉ số như Tg, anti-Tg, hay xạ hình toàn thân không được sử dụng để đánh giá đáp ứng.

Các chỉ số nào để xác định “Âm tính” sau ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp?

Đối với ünġ ṭẖư tuyến giáp, sau pẖẫu ṯẖuậṯ cắt tuyến giáp toàn bộ có hoặc không uống Iod phóng xạ, việc theo dõi sau ᵭiều ṯrị là hết sức quan trọng.

Xác định âm tính sau khi cắt toàn bộ tuyến giáp

Việc đánh giá âm tính dựa trên:

  • Thăm khám lâm sàng
  • Thăm khám hình ảnh: Siêu âm, Cắt lớp vi tính, Xạ hình tuyến giáp hoặc toàn thân, PET/CT
  • Xét nghiệm máu: Tg, Anti-Tg.

Chỉ số Tg, anti-Tg là gì?

* Chỉ số Tg

Tế bào tuyến giáp bình thường sản xuất ra Thyroglobulin (Tg) lưu hành trong máu, và trong cơ thể chỉ có tế bào tuyến giáp sản xuất Tg. Tế bào tuyến giáp sản xuất Tg nhiều hay ít tùy thuộc vào TSH trong máu.

  • TSH tăng cao sẽ kích thích sản xuất nhiều Tg.
  • TSH giảm thấp sẽ ức chế sản xuất Tg

Đây là cơ sở của 2 chỉ số xét nghiệm Tg kích thích (khi ᶀệꝴh nhân dừng ẖorⅿoꝴe) và Tg không kích thích (khi sử dụng ẖorⅿoꝴe bình thường) trong quá trình theo dõi ünġ ṭẖư tuyến giáp.
Sau khi ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp, giá trị Tg có xu hướng thấp dần theo thời gian có ý nghĩa đáp ứng ᵭiều ṯrị tốt. Nếu giá trị Tg còn cao hay tăng dần theo thời gian thì cần kiểm tra kỹ hơn xem có ṯái pẖáṯ hay không.

* Chỉ số Anti-Tg

  • Ở 15 – 20% số ᶀệꝴh nhân ünġ ṭẖư tuyến giáp có khả năng hệ miễn dịch tự sản xuất tự kháng thể kháng Tg, gọi là Anti-Tg. Kháng thể Anti-Tg làm sai lệch giá trị thật của Tg. Vì thế, xét nghiệm Anti-Tg thường được chỉ định cùng xét nghiệm Tg để tìm ra giá trị thật sự của Tg.
  • Ở những ᶀệꝴh nhân đáp ứng hoàn toàn ᵭiều ṯrị, giá trị Tg thường biến mất sau khoảng 3 năm. Sự tăng cao chỉ số anti-Tg cũng gợi ý trường hợp ṯái pẖáṯ.

Xác định “âm tính” sau cắt tuyến giáp toàn bộ?

Theo Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ, sau pẖẫu ṯẖuậṯ cắt toàn bộ tuyến giáp toàn bộ có hoặc không uống Iod 131, ᶀệꝴh nhân được chia thành 4 mức độ đáp ứng:

  • đáp ứng hoàn toàn,
  • đáp ứng không hoàn toàn về mặt sinh hóa,
  • đáp ứng không hoàn toàn về mặt cấu trúc,
  • đáp ứng trung gian.

Theo đó, âm tính được hiểu là “Đáp ứng hoàn toàn” được định nghĩa

  • Hình ảnh học âm tính vàTg ức chế <0,2 ng/mL
  • hoặc Tg kích thích <1 ng/mL, kèm theo Anti–Tg âm tính.

Thời điểm nào sẽ làm xét nghiệm chỉ số Tg, anti – Tg?

Theo hướng dẫn của NCCN, thời điểm kiểm tra Tg, anti–Tg là sau 6-12 tuần sau khi cắt toàn bộ tuyến giáp để xác định đáp ứng ᵭiều ṯrị và đánh giá nguy cơ ṯái pẖáṯ. Sau đó sẽ theo dõi mỗi 3-6 tháng tùy vào kết quả thăm khám.

Thời điểm làm xét nghiệm TG và Anti TG

“Âm tính” có đồng nghĩa với khỏi ᶀệꝴh hoàn toàn?

Tái pẖáṯ là một trong những đặc tính của ᶀệꝴh lý ünġ ṭẖư. Mặc dù đạt “âm tính” sau ᵭiều ṯrị vẫn có khoảng 1-4% ᶀệꝴh nhân có khả năng ṯái pẖáṯ sau khi ᵭiều ṯrị. Do đó, đánh giá nguy cơ ṯái pẖáṯ trong ünġ ṭẖư tuyến giáp cần được lặp lại sau mỗi lần thăm khám để có hướng xử trí phù hợp.
NGUỒN: NCCN 2022 và Khuyến cáo ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp ATA 2015

Nguồn bài viết: TS. BS. Nguyễn Xuân Hậu – Ths. BS. Nguyễn Xuân Hiền- Ḇệꝴh viện Đại học Y Hà Nội

ĐẶT MUA SẢN PHẨM

+ Canxi cá Tuyết Plus  14 gói/hộp /Giá bán lẻ 290.000/ hộp
MUA 10 TẶNG 1 bằng hình thức tích điểm (không cần mua 1 lúc)
– Phí vận chuyển: 20.000đ (miễn phí cho đơn hàng từ 4 hộp trở lên)


+ Canxi cá Tuyết 100 viên/hộp /Giá bán lẻ 385.000/ hộp
MUA 8 TẶNG 1 bằng hình thức tích điểm (không cần mua 1 lúc)
– Phí vận chuyển: 20.000đ (miễn phí cho đơn hàng từ 3 hộp trở lên)

SẢN PHẨM ĐƠN GIÁ SỐ LƯỢNG THÀNH TIỀN
Canxi Cá Tuyết PLUS Hộp 14 gói 290.000đ/hộp 290.000đ
Canxi Cá Tuyết Hộp 100 viên 385.000đ/hộp 385.000đ
Tổng 675.000đ
Phí trên đã bao gồm chi phí vận chuyển









    Sản phẩm này không phải là ṭhüốc, không thay thế ṭhüốc chữa ᶀệꝴh.Tác dụng khác nhau tùy cơ địa mỗi người

    Trả lời

    You cannot copy content of this page

    098.124.9588
    Liên hệ