Pẖẫu ṯẖuậṯ ünġ ṭẖư tuyến giáp trong ᵭiều ṯrị

Trong ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp, pẖẫu ṯẖuậṯ đóng vai trò then chốt. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà có chỉ định pẖẫu ṯẖuậṯ ünġ ṭẖư tuyến…

 

PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP TRONG ĐIỀU TRỊ

Mặc dù tài liệu pẖẫu ṯẖuậṯ ünġ ṭẖư tuyến giáp này đưa ra thông tin rất chuyên sâu liên quan đến kỹ thuật khi ṁổ và cắt tuyến giáp cho bác sĩ ṁổ. Nhưng ad mạo muội vẫn đưa lên nhằm cung cấp phần nào thông tin nếu bạn cần tìm hiểu.
pẖẫu ṯẖuậṯ ünġ ṭẖư tuyến giáp

PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP

I. ĐẠI CƯƠNG

Pẖẫu ṯẖuậṯ ünġ ṭẖư tuyến giáp đóng vai trò then chốt trong ᵭiều ṯrị. Tùy trường hợp mà chỉ định pẖẫu ṯẖuậṯ hoặc kèm ᵭiều ṯrị bằng I131 hoặc tia xạ ngoài.
Pẖẫu ṯẖuậṯ cắt toàn bộ tuyến giáp là chỉ định phổ biến trong ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp thể biệt hóa và tất cả các thể giải phẫu ᶀệꝴh khác.

II. CHỈ ĐỊNH

Chỉ định pẖẫu ṯẖuậṯ cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ theo các yếu tố tiên lượng xấu:
– Tuổi > 40
– Có tiền sử tiếp xúc với phóng xạ
– Kích thước kẖối ü > 4 cm
– Ḇệꝴh lý giải phẫu: Unġ ṭẖư biểu mô biệt hóa, không biệt hóa
– Sự xâm lấn: Nhiều ổ ünġ ṭẖư trong tuyến giáp
– Di căn ẖạcẖ cổ
– Di căn xa (phổi, xương…)
Người ᶀệꝴh chỉ cần có một trong những yếu tố trên thì có chỉ định pẖẫu ṯẖuậṯ cắt toàn bộ tuyến giáp.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Người ᶀệꝴh quá già yếu, u to xâm lấn vào thực quản, khí quản, không còn khả năng cắt toàn bộ tuyến giáp.
  • Người ᶀệꝴh suy tim, suy thận nặng không có khả năng chịu được pẖẫu ṯẖuậṯ lớn.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: Pẖẫu ṯẖuậṯ viên tổng quát hoặc chuyên khoa, nắm vững về giải phẫu sinh lý tuyến giáp và các bộ phận liên quan như tuyến cận giáp, dây thần kinh quặt ngược….đồng thời phải có thời gian thực hành.
2. Phương tiện
– Bộ dụng cụ phãu thuật tuyến giáp hoặc dụng cụ pẖẫu ṯẖuậṯ phần mềm.
– Phương tiện gây mê nội khí quản.
3. Hồ sơ ᶀệꝴh án: Theo quy định của Bộ Y tế (Chú ý các xét nghiệm về nội tiết của tuyến giáp).

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Tư thế người ᶀệꝴh.
Nằm ngửa, cổ ngửa đến tối đa bằng cách lót gối vào dưới 2 vai và phần dưới của cổ.
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản.
3. Đường rạch: Hình chữ U, đáy quay xuống dưới, cách phía trên hõm ức 2 cm, có thể kèo dài lên 2 bên 5-6 cm theo bờ ngoài cơ ức đòn chũm hoặc rạch theo nếp lằn cổ đường rạch qua da, tổ chức dưới da và cân cơ cổ nông, cầm máu bằng dao điện lưỡng cực.
4. Bóc tách vạt da đến bờ dưới sụn giáp. Thắt các tĩnh mạch cảnh trước, banh rộng trường ṁổ bằng cách khâu sợi chỉ kéo lên trên hoặc dùng banh tự động.
pẖẫu ṯẖuậṯ ünġ ṭẖư tuyến giáp
5. Bộc lộ tuyến giáp
Mở dọc chính giữa theo các thớ cơ của cơ ức đồn móng, tiếp theo là cơ ức giáp. Thường cơ ức giáp dính vào bao tuyến giáp, nếu u quá to có thể cắt ngang qua thớ cơ này.
Bộ lộ tuyến giáp sau các cơ dưới móng bằng banh Farabeuf. Buộc cầm máu các tĩnh mạch cổ trước. Toàn bộ tuyến giáp được bộc lộ và có thể đánh giá tổn ṭẖươꝴg bằng tay.
6. Cắt toàn bộ thùy tuyến giáp
Cần chú ý 2 thành phần: Dây thần kinh quặt ngược và tuyến cận giáp. 2 thành phần này đều có liên quan đến động mạch giáp dưới.
Thì 1: Bóc tách để giải phóng cực dưới của tuyến giáp.
Kéo nhẹ nhàng cực dưới bằng một sợi chỉ khâu hoặc bằng banh Farabeuf. Bóc tách cược dưới của thùy tuyến giáp tới khi nhìn thấy dây thần kinh quặt ngược đi vào dưới, trên hoặc giữa của các nhánh chia động mạch giáp dưới. Buộc các tĩnh mạch giáp dưới và những động mawjch nuôi dưỡng nhu mô tuyến giáp. Cũng tại vị trí này phải chú trọng tới tuyến cận giáp dưới ngay bờ cực dưới của tuyến giáp và bóc tách chúng ra khỏi tuyến giáp. Dây thần kinh quặt ngược được thấy rất rõ, dừng lại đó để bóc tach, giải phóng cực trên tuyến giáp.
Thì 2: Bóc tách cực trên tuyến giáp.
Buộc riêng từng nhánh chia của động mạch giáp trên và các tĩnh mạch tiếp xúc với nhu mô tuyến giáp. Đây là biện pháp tốt nhất để tránh cắt vào thần kinh thanh quản trên. Bắt đầu buộc từ các mạch máu phía trước trong, sau đó là các mạch mau nông để có thể giải phóng được cực trên tuyến giáp. Nếu có thể, bảo tồn nhánh chia xuống dưới của động mạch giáp trên vì nhánh này có thể chia nhánh để nuôi tuyến cận giáp. Tuy nhiên, các tổn ṭẖươꝴg lan rộng không thể bóc tách để phân chia các nhánh của động mạch giáp trên thì bắt buộc phải buộc cả động mạch giáp trên, sau đó gạt thùy tuyến giáp vào trong, lúc đó sẽ cho phép nhìn rõ và bóc tách thần kinh quặt ngược và tuyến cận giáp.
Thì 3: Phẫu tích thần kinh quặt ngược.
Thì này rất quan trọng vì nó đi cùng với sự phẫu tích bảo tồn tuyến cận giáp và các mạch máu nuôi dưỡng chúng.
Khi nhìn thấy dây thần kinh quặt ngược thì phẫu tích thận trọng. Bóc tách thần kinh quặt ngược bằng gạc tốt hơn là bằng dụng cụ. Dùng banh Farabeuf kéo nhẹ các thành phần của máng cảnh và tĩnh mạch cảnh trong ra phía ngoài.
• Ở bên phải, đường đi của của dây thần kinh quặt ngược đi chéo từ ngoài vào trong và từ thấp lên cao, đi sát vào khí quản nó ở ngang mức với động mạch giáp dưới.
• Ở bên trái, thần kinh quặt ngược ở trong rãnh khí quản – thực quản, ở nông khi nó ở vị trí giữa các nhánh chia của động mạch giáp dưới.
Phẫu tích dây thần kinh quặt ngược cho tới khi đầu trên của nó đi vào thanh quản. Phẫu tích bằng 1 pince đầu nhỏ và tù đầu, tách thần kinh quặt ngược ra khỏi các tổ chức phía trên (chỗ đi vào thanh quản) thì không nên dùng pince mà dùng mũi dao, tách nhẹ phần nhu mô tuyến giáp dính vào thần kinh và sụn giáp. Với cách này sang chấn thần kinh quặt ngược rất ít.
Phẫu tích toàn bộ thần kinh quặt ngược đôi khi rất khó khăn, đặc biệt là ở phần cao, trước khi thần kinh quặt ngược đi vào thanh quản, ở đó là nơi tiếp giáp giữa bao tuyến giáp và dây chằng Gruber.
Khi phẫu tích, cầm máu bằng dao điện lưỡng cực hoặc bằng chỉ 5.0, khi đã nhìn rõ dây thần kinh quặt ngược. Trước tiên cần phải đánh dấu vị trí các tuyến cận giáp, đặc biệt ở phía trên khi phẫu tích dây thần kinh quặt ngược, buộc tất cả mạch máu thật sát nhu mô tuyến giáp. Thích hợp nhất là buộc các mạch máu đã chia nhánh của động mạch giáp dưới bằng chỉ 5.0 không tiêu hoặc bằng dao điện lưỡng cực để tránh nguy cơ chảy máu sau ṁổ.
Tiếp theo là bóc tách eo tuyến giáp ra khỏi khi quản, chú ý cắt hết cả thùy tháp của tuyến giáp, cầm máu mao mạch phía trước khí quản bằng dao điện lưỡng cực.
pẖẫu ṯẖuậṯ ünġ ṭẖư tuyến giáp

VI. THEO DÕI TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Liệt dây thanh âm
– Liệt dây thanh âm tạm thời: người ᶀệꝴh bị khan tiếng nhẹ, giọng thay đổi nhưng vẫn nói được tốt. Các triệu chứng giảm dần và hết.
Khám: soi thanh quản giáp tiếp và trực tiếp, thấy dây thanh âm bên liệt di động hạn chế.
– Liệt dây thanh âm vĩnh viễn: do cắt đứt dây thần kinh quặt ngược. Người ᶀệꝴh nói khàn nặng hoặc mất tiếng hoặc có thể khó thở sau rút ống nội khí quản. Không phục hồi giọng nói trở về bình thường.
– Xử trí tai biến do đứt dây thần kinh quặt ngược khi phẫu tích, do u to xâm lấn phải tìm 2 đầu nối lại, dùng chỉ nhỏ 6.0, khâu 2 đầu vỏ bao thần kinh lại với nhau.
2. Suy tuyến cận giáp sau ṁổ.
– Ngay ngày hậu phẫu đầu tiên có thể xuất hiện cơn Tetani do suy tuyến cận giáp. Xử trí ᵭiều ṯrị cơn Tetani bằng Canxi Clorua 1g tiêm tĩnh mạch. Sau đó nên sử dụng ngay Vitamin D3, thông thường sử dụng Rocaltrol dùng với liều 0.25mg. Nếu cơn Tetani không giảm sẽ tăng liều 0.5 – 0.75 mg. Các triệu chứng sẽ giảm dần, cơn thưa dần và sẽ hết. Phối hợp Rocaltrol với Canxi đường uống 1000mg/ngày sẽ tác dụng nhanh hơn.
– Lưu ý trong khi pẖẫu ṯẖuậṯ, khi không giữ được các cuống mạch nuôi tuyến cận giáp nên cấy tuyến cận giáp.
• Kỹ thuật: khi tách rời tuyến giáp, ngâm ngay vào dung dịch nước muối sinh lý hoặc tốt nhất là dung dịch Waymouth trong 30 phút. Cắt chúng ra làm 4 hoặc 5 mảnh, sau đó cấy các mảnh tuyến cận giáp vào cơ ngửa dài cánh tay, cơ ức đòn chũm hoặc cơ ngực lớn. Tách các thớ cơ theo chiều dọc và đưa các mảnh tuyến cận giáp vào và khâu lại bằng chỉ không tiêu.
3. Các tai biến khác: Chảy máu, khó thở…
– Chảy máu: ʍổ lại cầm máu
– Khó thở: Do xẹp khí quản hay đứt dây thần kinh quặt ngược phải mở khí quản.
– Xẹp khí quản: Do u to chèn ép lâu ngày.
Nên lưu ống nội khí quản 2 – 3 ngày. Rút và theo dõi sau đó.

pẖẫu ṯẖuậṯ ünġ ṭẖư tuyến giáp

Vết ṁổ đã thành sẹo.
(Hiện nay đã có kỹ thuật ṁổ nội soi tuyến giáp. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ ᵭiều ṯrị trực tiếp sẽ quyết định bạn nên ṁổ theo cách nào. Phần ṁổ nội soi đang chưa được đề cập tại đây).

ĐẶT MUA SẢN PHẨM

+ Canxi cá Tuyết Plus  14 gói/hộp /Giá bán lẻ 290.000/ hộp
MUA 10 TẶNG 1 bằng hình thức tích điểm (không cần mua 1 lúc)
– Phí vận chuyển: 20.000đ (miễn phí cho đơn hàng từ 4 hộp trở lên)


+ Canxi cá Tuyết 100 viên/hộp /Giá bán lẻ 385.000/ hộp
MUA 8 TẶNG 1 bằng hình thức tích điểm (không cần mua 1 lúc)
– Phí vận chuyển: 20.000đ (miễn phí cho đơn hàng từ 3 hộp trở lên)

SẢN PHẨM ĐƠN GIÁ SỐ LƯỢNG THÀNH TIỀN
Canxi Cá Tuyết PLUS Hộp 14 gói 290.000đ/hộp 290.000đ
Canxi Cá Tuyết Hộp 100 viên 385.000đ/hộp 385.000đ
Tổng 675.000đ
Phí trên đã bao gồm chi phí vận chuyển









    Sản phẩm này không phải là ṭhüốc, không thay thế ṭhüốc chữa ᶀệꝴh.Tác dụng khác nhau tùy cơ địa mỗi người

    Trả lời

    You cannot copy content of this page

    098.124.9588
    Liên hệ