Rất nhiều ᶀệꝴh nhân ünġ ṭẖư tuyến giáp băn khoăn các chỉ số và xét nghiệm tuyến giáp như thế nào là trong giới hạn, vượt giới hạn. Hãy thử cùng…
Rất nhiều ᶀệꝴh nhân ünġ ṭẖư tuyến giáp băn khoăn các chỉ số và xét nghiệm tuyến giáp như thế nào là trong giới hạn, vượt giới hạn. Hãy thử cùng Calcium Cá Tuyết Plus phân tích ý nghĩa các chỉ số và xét nghiệm này khi khám và theo dõi ünġ ṭẖư tuyến giáp nhé.
1. TSH là ẖorⅿoꝴ tuyến yên chỉ huy tuyến giáp
- Bình thường TSH có chỉ số và xét nghiệm tuyến giáp nằm trong khoảng từ 0,2 đến 4,2 mUI/l.
- Nếu TSH nhỏ hơn 0,2 mUI/l thì gọi là cường giáp hay có cách gọi khác là thừa ẖorⅿoꝴ. Nếu đang uống ẖorⅿoꝴ giáp thì phải giảm liều lượng sử dụng ṭhüốc xuống và sau hai đến ba tuần phải đi xét nghiệm lại xem TSH đã phù hợp chưa.
- Nếu TSH trên 4,2 mUI/l tức là suy giáp hay có cách gọi khác là thiếu ẖorⅿoꝴ giáp.
- Trong ünġ ṭẖư tuyến giáp, nếu mới cắt một thùy hoặc đã cắt toàn bộ tuyến giáp thì không nên để suy giáp vì nếu suy giáp thì cơ thể bắt các tế bào tuyến giáp còn sót lại sau ṁổ phải phát triển to ra để sản xuất ẖorⅿoꝴ vì đang thiếu ẖorⅿoꝴ như vậy thì ᶀệꝴh dễ ṯái pẖáṯ. Do đó, nếu thiếu ẖorⅿoꝴ thì phải tăng liều ẖorⅿoꝴ lên so với liều cũ đang uống và sau hai đến ba tuần phải xét nghiệm lại xem đã đủ ẖorⅿoꝴ không.
- Đặc biệt phụ nữ mang thai thì ba tháng đầu thai nhi không có tuyến giáp nên rất cần ẖorⅿoꝴ do mẹ uống vào để phát triển các bộ phận, cơ quan. Vì vậy hai tuần phải xét nghiệm một lần để chỉnh ẖorⅿoꝴ của mẹ uống làm sao dưới 2,5 mUI/l mới đạt yêu cầu.
- Ngoài ra có thể xét nghiệm thêm chỉ số và xét nghiệm tuyến giáp như T3, FT4 để cùng với xét nghiệm TSH điều chỉnh ẖorⅿoꝴ giáp uống vào cho thích hợp
2. Chỉ số và xét nghiệm tuyến giáp TG và anti TG
TG và anti TG chỉ có ý nghĩa theo dõi tình trạng ᶀệꝴh ünġ ṭẖư tuyến giáp sau khi đã cắt toàn bộ tuyến giáp. TG và anti TG không có giá trị cẖẩꝴ ᵭoáꝴ k giáp nếu chưa cắt toàn bộ tuyến giáp.
- TG (thyroglobulin) là tiền thân protein ẖorⅿoꝴ tuyến giáp, là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 660 kD. Cơ bản phân tử này gồm 2 chuỗi protein 300 kD và 330 kD, liên kết với nhau bằng cầu nối disulfide. TG được các tế bào tuyến giáp tổng hợp với lượng lớn và phóng thích vào khoang trong của nang giáp.
- Anti TG là kháng thể kháng lại thyroglobulin.
- Nếu tuyến giáp chưa ṁổ mà TG và anti TG cao thì thường là viêm giáp, hoặc chỉ cần sau khi chọc tế bào tuyến giáp và sau đó lấy máu làm xét nghiệm thì cũng làm TG và anti TG tăng cao.
- Phần dưới đây chỉ đề cập tới trường hợp đã cắt TOÀN BỘ tuyến giáp:
- Nếu sau khi đã cắt toàn bộ tuyến giáp mà TG và anti TG cao có nghĩa là có thể nhu mô tuyến giáp còn sót lại ở cổ còn nhiều hoặc có ԁï čăꝴ ẖạcẖ hoặc có ԁï čăꝴ xa.
- TG và anti TG càng thấp càng tốt.
3. Chỉ số và xét nghiệm tuyến giáp Calcitonin
- Calcitonin chỉ do tế bào C nằm cạnh tế bào tuyến giáp tiết ra, rất đặc hiệu trong cẖẩꝴ ᵭoáꝴ và theo dõi ünġ ṭẖư thể tủy.
- Khi xét nghiệm máu chỉ duy nhất xét nghiệm calcitonin là có giá trị cẖẩꝴ ᵭoáꝴ còn các xét nghiệm máu khác như TG và anti TG chỉ có giá trị theo dõi sau ṁổ, sau khi đã cắt toàn bộ tuyến giáp.
- Tuy nhiên ünġ ṭẖư tuyến giáp thể tủy chiếm tỷ lệ rất ít, nếu nghi ngờ mới chỉ định làm chỉ số và xét nghiệm tuyến giáp calcitonin.
4. FNA:
- FNA là viết tắt của xét nghiệm tế bào tuyến giáp theo cách chọc hút bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm
– Vì tuyến giáp nhiều mạch máu nên phải chọc bằng kim nhỏ để tránh chảy máu.
– Chọc dưới hướng dẫn của siêu âm để tìm đúng u, chọc vào u nghi ngờ nhất.
- Xét nghiệm sẽ cho ra bốn khả năng như sau:
– Âm tính giả: mặc dù ünġ ṭẖư nhưng vẫn cho kết quả âm tính. Các nguyên nhân có thể xảy ra: u ở vị trí khó lấy tế bào, u quá cứng không lấy được tế bào, bác sĩ chọc chưa có kinh nghiệm, bác sĩ đọc xét nghiệm không chính xác hoặc tế bào không điển hình không phân biệt được là loại tế bào gì…
– Dương tính giả: mặc dù là lành tính nhưng đọc nhầm thành ünġ ṭẖư. Nguyên nhân: có thể do trình độ bác sĩ đọc, do tế bào không điển hình khó phân biệt giữa lành tính và ác tính…
– Âm tính: không có tế bào ác tính.
– Dương tính: kết quả có tế bào ác tính trùng hợp với thực tế bị ünġ ṭẖư.
⇒ Như vậy chọc tế bào cũng xảy ra bốn khả năng, tuy nhiên tỷ lệ âm tính giả và dương tính giả thấp.
5. Sinh thiết tức thì trong khi ṁổ
- Trong khi ṁổ, bác sĩ ṁổ sẽ chọn ra nhân nào nghi ngờ nhất, bổ đôi ra xem xét trực tiếp bằng mắt thường xem như thế nào và sau đó gửi nhân cho bác sĩ khoa Giải phẫu ᶀệꝴh đọc kết quả trên kính hiển vi xem có tế bào bất thường ở nhân không, thể ünġ ṭẖư là loại gì. Kết quả sẽ được trả lời trong vòng 30 phút.
- Độ chính xác của kết quả phụ thuộc vào trình độ của bác sĩ đọc kết quả.
- Tuy nhiên cũng có trường hợp tế bào rất khó nhận biết là lành hay ác tính.
- Lúc này quyết định ṁổ tiếp hay dừng lại chờ kết quả chính xác hơn là giải phẫu ᶀệꝴh lại tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của bác sĩ ṁổ. Bác sĩ ṁổ có thể đồng thuận với nhận định của bác sĩ xét nghiệm hoặc phủ nhận nhận định của bác sĩ xét nghiệm.
- Chính vì thế sinh thiết tức thì cũng như con dao hai lưỡi. Các bác sĩ ṁổ không có kinh nghiệm sẽ dựa hoàn toàn vào bác sĩ xét nghiệm dẫn đến các tình huống như sinh thiết tức thì là dương tính quyết định cắt toàn bộ tuyến giáp, sau ṁổ một tuần kết quả giải phẫu ᶀệꝴh lại là âm tính.
- Sinh thiết tức thì cũng cho ra bốn khả năng như trên, tuy nhiên kết quả âm tính giả và dương tính giả thấp hơn chọc tế bào.
6. Giải phẫu ᶀệꝴh
- Giải phẫu ᶀệꝴh là kẖối ü khi lấy ra khỏi cơ thể, sẽ theo một quy trình chặt chẽ hơn, có thời gian hơn để xem u đó lành tính hay ác tính, ác tính thì thể gì.
- Lúc này có thời gian nên bác sĩ xét nghiệm sẽ làm đi làm lại, tìm phần nào nghi ngờ nhất để đọc, có thời gian để hội chẩn trong và ngoài khoa với nhau nên kết quả chính xác hơn sinh thiết tức thì.
- Tuy nhiên giải phẫu ᶀệꝴh vẫn xảy ra bốn khả năng như trên nhưng âm tính giả và dương tính giả ít hơn sinh thiết tức thì, chủ yếu là không phân biệt được ünġ ṭẖư thể gì mà thôi.
7. Xét nghiệm hóa mô miễn dịch
- Nếu giải phẫu ᶀệꝴh vẫn không rõ ràng, bước tiếp theo là làm xét nghiệm hóa mô miễn dịch là quá trình xác định chọn lọc kháng nguyên (protein) trong tế bào của một mẫu mô, mẫu u nhờ nguyên tắc kháng nguyên gắn đặc hiệu với kháng thể.
- Nhuộm hóa mô miễn dịch được sử dụng rộng rãi trong việc cẖẩꝴ ᵭoáꝴ các tế bào bất thường đặc biệt là trong các khối ünġ ṭẖư.
- Dựa vào đó sẽ nhận định đây là ünġ ṭẖư thể gì căn cứ vào đây để thông báo cho người ᶀệꝴh biết kết quả đồng thời cũng dựa vào phản ứng hóa học để ᵭiều ṯrị loại ṭhüốc, loại hóa chất phù hợp nhất cho từng loại ünġ ṭẖư.
- Độ chính xác của xét nghiệm rất cao, tuy nhiên cũng có tỷ lệ rất ít cho kết quả không chính xác có thể do quy trình, thao tác, hóa chất, loại tế bào khác thường…
8. Các đặc điểm ẖorⅿoꝴ tuyến giáp ở người bình thường – đối chiếu tham khảo
TRH: ẖorⅿoꝴe giải phóng thyrotropin (tripeptide)
- Tiết ra bởi vùng dưới đồi
- TRH kích thích giải phóng TSH từ tuyến yên
- Bị ức chế bởi nồng độ cao của T3 và T4
- Được kích thích bởi nồng độ thấp của T3 và T4
- Sự bất thường trong sản xuất là rất hiếm
TSH: ẖorⅿoꝴe kích thích tuyến giáp (polypeptide)
- Giải phóng từ thùy trước tuyến yên
- Tăng sản xuất và giải phóng thyroxine (T4 và T3 hình thành tuyến giáp)
- Bị ức chế bởi nồng độ cao của T3 và T4
- Được kích thích bởi mức TRH cao và mức thấp của T3 và T4
T4: Thyroxine
- Chỉ được sản xuất bởi tuyến giáp
- Trong huyết tương gắn với protein hoặc ở dạng tự do
- Chuyển đổi thành T3 (hoạt động) và RT3 (không hoạt động) ở ngoại vi trong máu và mô
T3: Trii೦dothyronine
- 85% được sản xuất ở dạng chuyển đổi T4
- 15% được tiết trực tiếp từ tuyến giáp
- Hoạt động gấp 5 lần T4
TBG: Globulin liên kết thyroxin (Thyroxine-binding globulin)
- Cho phép vận chuyển T3 và T4 trong máu
- Không hoạt động khi kết hợp với TBG (T3 và T4 không có thành phần hoạt tính)
- Tăng:
- Mang thai, OCP, viêm gan, suy giáp
- Dùng ṭhüốc: Phenothiazines, ṭhüốc phiện
- Giảm:
- Nhiễm độc giáp, giảm albumin máu
- Dùng ṭhüốc: Steroid, phenytoin, NSAID
Giải thích xét nghiệm chức năng tuyến giáp
- Điều tra cơ bản về chức năng tuyến giáp
- Cường giáp: Xét nghiệm rõ nhất là T3 huyết tương (tăng lên)
- Suy giáp: TSH huyết tương (tăng) T4 huyết tương (giảm)
- Vấn đề:
- Xét nghiệm rẻ nhất là đo tổng nồng độ T3 và T4 trong huyết tương
- Các số đọc cao và thấp sai thứ phát do thay đổi TBG
- Giải pháp:
- Các xét nghiệm đắt tiền hơn với TBG và T3 và T4 tự do
- Chỉ có T3 và T4 tự do là các phần tử hoạt động
Kiểm tra cơ bản
- T4 huyết tương – Tổng thyroxine
- Được thu thập khi lấy máu cánh tay
- Cao giả: Quá nhiều TBG (di truyền, Mang thai và oestrogen)
- Thấp giả: Salicylat, NSAID, phenytoin, steroid, carbamazepine, thiếu TBG
- T3 huyết tương
- Cao sai: Mang thai và oestrogen
- Thấp sai: Nhiễm trùng, pẖẫu ṯẖuậṯ, AMI, ᶀệꝴh gan mãn tính, CRF, propanolol, NSAID, carbamazepine, phenytoin, steroid
- TSH huyết tương
- Chỉ định – Nghi ngờ suy giáp
- T3 / T4 tự do
- Chỉ định – Hữu ích khi nghi ngờ sai số đọc T3 / T4 huyết tương cao / thấp
- Chỉ số T3 / T4 tự do
- Phản ánh những thay đổi trong liên kết protein
Thông tin :
- Thùy trước tuyến yên (Lưu lượng máu cao nhất của bất kỳ mô nào trong cơ thể)
- Giải phóng ACTH, GH, FSH, LH, PRL, TSH
- Sau tuyến yên
- Giải phóng ADH, oxytocin
- Nguồn: Canxi cá tuyết plus tổng hợp.
- Tham khảo ăn uống tập luyện cho người ünġ ṭẖư tuyến giáp
- Tham khảo các phác đồ ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp
- Nếu cần giải đáp các câu hỏi liên quan đến chỉ số và xét nghiệm tuyến giáp, bạn có thể chat và đặt câu hỏi cho dược sĩ tại đây: https://www.facebook.com/Ktuyengiap
ĐẶT MUA SẢN PHẨM
SẢN PHẨM | ĐƠN GIÁ | SỐ LƯỢNG | THÀNH TIỀN |
Canxi Cá Tuyết PLUS Hộp 14 gói | 380.000đ/hộp | 380.000đ | |
Canxi Cá Tuyết Hộp 100 viên | 450.000đ/hộp | 450.000đ | |
Tổng | 830.000đ | ||
Phí trên đã bao gồm chi phí vận chuyển |
Sản phẩm này không phải là ṭhüốc, không thay thế ṭhüốc chữa ᶀệꝴh.Tác dụng khác nhau tùy cơ địa mỗi người