Hội chứng Horner là đồng tử co nhỏ, mí mắt trên rủ xuống, ít hoặc không có (giảm tiết mồ hôi) toàn bộ một bên mặt hoặc một mảng da của bên…
1. Một số đặc điểm của hội chứng Horner:
- Hội chứng Horner (Horner Syndrome- HS) xuất hiện do sự tổn ṭẖươꝴg của các dây thần kinh đi từ não đến mắt và mặt bị gián đoạn. Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của hội chứng Horner là đồng tử co nhỏ, mí mắt trên rủ xuống, ít hoặc không có (giảm tiết mồ hôi) toàn bộ một bên mặt hoặc một mảng da của bên bị ảnh hưởng.
- Khoảng 70% ᶀệꝴh nhân bị HS sau pẖẫu ṯẖuậṯ cắt bỏ tuyến giáp+ nạo vét ẖạcẖ cổ, bị tổn ṭẖươꝴg vĩnh viễn hoặc hồi phục không hoàn toàn; trong khi đó, phần còn lại hồi phục hoàn toàn sau một khoảng thời gian thay đổi từ 5 ngày đến 15 tháng sau pẖẫu ṯẖuậṯ.
- Tiên lượng hội chứng Horner phụ thuộc vào cơ chế chấn ṭẖươꝴg; thường có sự phục hồi tự phát trong các trường hợp tổn ṭẖươꝴg gián tiếp của đám rối giao cảm. Ở những đối tượng khác, các triệu chứng vẫn tồn tại theo thời gian.
- Hội chứng thường gặp trong những trường hợp: phải nạo vét ẖạcẖ cổ ở vị trí cao.
– Theo BS Nguyễn Văn Toàn- khoa YHCT – BV Nội tiết TW, phác đồ ᵭiều ṯrị của Tây y là dùng corticosteroid và tăng dẫn truyền thần kinh. Hiệu quả cũng không cao, nhiều ᶀệꝴh nhân không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm (sau vài tháng).
– Còn theo Đông y thì đây là lĩnh vực khá mới, nó không có trong sách vở. Tuy nhiên, châm cứu bấm huyệt và chiếu đèn hồng ngoại mang lại tín hiệu tích cực.
- Ảnh dưới đây là 1 trường hợp ᶀệꝴh nhân cải thiện tốt. Hội chứng HC của ᶀệꝴh nhân này xuất hiện luôn ngay sau ṁổ. Ḇệꝴh nhân này bị cả dò dưỡng chấp, nên ᵭiều ṯrị khó khăn hơn. Ḇệꝴh nhân đã được Khoa YHCT ᵭiều ṯrị bằng phương pháp không dùng ṭhüốc khoảng hơn 1 tháng châm cứu. Ḇệꝴh nhân cải thiện tốt. Không phải đợi thời gian lâu để hồi phục.
- Nguồn bài do BS Nguyễn Văn Toàn chia sẻ (Hiện BS Toàn đang công tác tại Tầng 9 khoa YHCT – BV Nội tiết TW cơ sở 2 Tứ Hiệp Thanh Trì HN).
Một số cơ sở
- Căn nguyên của HS được chia theo nguyên nhân bẩm sinh và nguyên nhân mắc phải. Nguyên nhân chính của HS mắc phải là biến chứng sau pẖẫu ṯẖuậṯ của cổ và lồng ngực [ 1]. Trường hợp Noniatrogenic có thể là do nhiễm trùng, chấn ṭẖươꝴg, dị tật mạch máu, và u như paraganglioma cảm, nguyên bào thần kinh, schwannoma, và Ewing sarcoma [ 2- 5].
- Hội chứng Horner là một biến chứng hiếm gặp của ᶀệꝴh tuyến giáp. Phần lớn các nguyên nhân gây ᶀệꝴh liên quan đến sự chèn ép của đám rối cổ tử cung. Unġ ṭẖư biểu mô tuyến giáp chiếm 21% các trường hợp [ 6 ]. Trong số các trường hợp được báo cáo, bướu cổ đa nhân, viêm tuyến giáp của Riedel và Hashimoto, u tuyến giáp và u lympho tuyến giáp có liên quan đến HS. Hầu hết các trường hợp được báo cáo xảy ra ở dân số trưởng thành [ 6, 7].
- Hội chứng Horner sau pẖẫu ṯẖuậṯ tuyến giáp là một biến chứng cực kỳ hiếm gặp với tỷ lệ ᶀệꝴh nhân được pẖẫu ṯẖuậṯ cắt tuyến giáp dưới 0,2% đến 0,3% [ 3 ].
- Smith và Murley [ 8 ] đã báo cáo 25 trường hợp liên quan đến ᶀệꝴh nhân bị tổn ṭẖươꝴg do chất sắt sau pẖẫu ṯẖuậṯ cắt một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp.
- Buhr và cộng sự. [ ] cũng đã báo cáo ba trường hợp HS sau pẖẫu ṯẖuậṯ cắt cổ tận gốc được điều chỉnh để ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp thể tủy.
- Người ta đã giả định rằng HS có thể được gây ra không chỉ do căng thẳng cơ học trực tiếp hoặc sự chèn ép của ẖạcẖ sao mà còn gián tiếp thông qua sự nối tiếp của dây thần kinh ṯái pẖáṯ, dây thần kinh trên thanh quản và các nhánh thần kinh giao cảm xung quanh động mạch giáp dưới [ 9].
- Nguyên nhân có thể có của HS sau pẖẫu ṯẖuậṯ tuyến giáp được cho là do sự hình thành khối máu tụ sau pẖẫu ṯẖuậṯ chèn ép chuỗi giao cảm cổ, tổn ṭẖươꝴg do thiếu máu cục bộ gây ra bởi một nhánh bên trên thân động mạch giáp dưới, kéo căng chuỗi giao cảm cổ bởi đầu mút bộ co rút, và tổn ṭẖươꝴg giao tiếp giữa chuỗi giao cảm cổ tử cung và dây thần kinh thanh quản ṯái pẖáṯ trong quá trình xác định của nó [ 9 ].
- Trong hầu hết các trường hợp, hội chứng Horner không đầy đủ, biểu hiện không có các triệu chứng vận mạch, như trường hợp của chúng tôi. Trường hợp hiện tại có một số đặc điểm tương tự như các trường hợp trước, chẳng hạn như hội chứng Horner khởi phát vào ngày thứ 2 sau pẖẫu ṯẖuậṯ và thiếu các triệu chứng liên quan đến rối loạn chức năng mạch máu hoặc mồ hôi [ 10,11 ].
- Tiên lượng của HS đã được đề xuất là xấu tùy thuộc vào cơ chế tổn ṭẖươꝴg cụ thể. Tuy nhiên, nếu chấn ṭẖươꝴg có liên quan đến sự hình thành tụ máu, viêm hoặc nối ngoại vi của các nhánh động mạch giáp dưới, HS có thể tự khỏi.
- Trong trường hợp hiện tại, tụ máu và dính sau ṁổ đã được loại trừ bằng siêu âm cổ và chụp cắt lớp vi tính. Dây thần kinh thanh quản không ṯái pẖáṯ, hiếm khi được quan sát thấy trong quá trình cắt tuyến giáp, có nguy cơ bị tổn ṭẖươꝴg cao.
- Cách tốt nhất để tránh mắc ᶀệꝴh là xác định thường xuyên dây thần kinh này. Khoảng 70% ᶀệꝴh nhân phát triển hội chứng Horner sau khi cắt tuyến giáp bị tổn ṭẖươꝴg vĩnh viễn hoặc phục hồi không hoàn toàn, và 30% còn lại hồi phục hoàn toàn, nhưng chỉ sau một thời gian dài hơn nhiều (20 ngày đến 15 tháng) [ 9].
– Mặc dù Hội chứng Horner (HS) dường như là một biến chứng rất hiếm của pẖẫu ṯẖuậṯ tuyến giáp, các bác sĩ lâm sàng nên biết về khả năng xảy ra biến chứng hiếm gặp nhưng quan trọng này.
Một phần bài viết dịch từ: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5139559/
- Tham khảo ăn uống tập luyện cho người ünġ ṭẖư tuyến giáp
- Tham khảo các phác đồ ᵭiều ṯrị ünġ ṭẖư tuyến giáp
Nguồn tham khảo:
- Horner JF. On a form of ptosis. Klin Monbl Augenheilkd. 1869;7:193–198. [Google Scholar]
- Reede DL, Garcon E, Smoker WRK, Kardon R. Horner’s Syndrome: Clinical and Radiographic evaluation. Neuroimag Clin N Am. 2008;18:369–385. [PubMed] [Google Scholar]
- Walton KA, Buono LM. Horner syndrome. Curr Opin Ophthalmol. 2003;14:357–363. [PubMed] [Google Scholar]
- Cozzaglio L, Coladonato M, Doci R, Travaglini P, Vizzotto L, Osio M, et al. Horner’s syndrome as a complication of thyroidectomy: Report of a case. Surg Today. 2008;38:1114–1116. [PubMed] [Google Scholar]
- Harding JL, Sywak MS, Sidhu S, Delbridge LW. Horner’s syndrome in association with thyroid and parathyroid disease. ANZ J Surg. 2004;74:442–445. [PubMed] [Google Scholar]
- Kang SW, Park JH, Jeong JS, Lee CR, Park S, Lee SH, et al. Prospects of robotic thyroidectomy using a gasless, transaxillary approach for the management of thyroid carcinoma. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech. 2011;21:223–229. [PubMed] [Google Scholar]
- Harding JL, Sywak MS, Sidhu S, Delbridge LW. Horner’s syndrome in association with thyroid and parathyroid disease. ANZ J Surg. 2004;74:442–445. [PubMed] [Google Scholar]
- González-Aguado R, Morales-Angulo C, Obeso-Agüera S, Longarela-Herrero Y, García-Zornoza R, Acle Cervera L. Horner’s syndrome after neck surgery. Acta Otorrinolaringol Esp. 2012;63:299–302. [PubMed] [Google Scholar]
- Lange MJ. Morbidity and mortality in thyroidectomy. Proc R Soc Med. 1961;54:871–873. [PubMed] [Google Scholar]
- Beahrs OH, Vandertoll DJ. Complications of secondary thyroidectomy. Surg Gynecol Obstet. 1963;117:535–539. [PubMed] [Google Scholar]
- Smith I, Murley RS. Damage to the cervical sympathetic system during operations on the thyroid gland. Br J Surg. 1965;52:673–675. [PubMed] [Google Scholar]
- Solomon P, Irish J, Gullane P. Horner’s syndrome following a thyroidectomy. J Otolaryngol. 993(2):454–456. [PubMed] [Google Scholar]
- Italiano D, Cammaroto S, Cedro C, Bramanti P, Ferlazzo E. Horner syndrome following thyroidectomy. Neurol Sci. 2011;32:531. [PubMed] [Google Scholar]
ĐẶT MUA SẢN PHẨM
+ Canxi cá Tuyết Plus 14 gói/hộp /Giá bán lẻ 290.000/ hộp
– MUA 10 TẶNG 1 bằng hình thức tích điểm (không cần mua 1 lúc)
– Phí vận chuyển: 20.000đ (miễn phí cho đơn hàng từ 4 hộp trở lên)
+ Canxi cá Tuyết 100 viên/hộp /Giá bán lẻ 385.000/ hộp
– MUA 8 TẶNG 1 bằng hình thức tích điểm (không cần mua 1 lúc)
– Phí vận chuyển: 20.000đ (miễn phí cho đơn hàng từ 3 hộp trở lên)
SẢN PHẨM | ĐƠN GIÁ | SỐ LƯỢNG | THÀNH TIỀN |
Canxi Cá Tuyết PLUS Hộp 14 gói | 290.000đ/hộp | 290.000đ | |
Canxi Cá Tuyết Hộp 100 viên | 385.000đ/hộp | 385.000đ | |
Tổng | 675.000đ | ||
Phí trên đã bao gồm chi phí vận chuyển |
Sản phẩm này không phải là ṭhüốc, không thay thế ṭhüốc chữa ᶀệꝴh.Tác dụng khác nhau tùy cơ địa mỗi người